Luật đá cầu đúng và mới nhất hiện nay

Đá cầu là một bộ môn phổ biến được nhiều người chơi tại cả Việt Nam và các nước Châu Á. Như những môn thể thao khác, đá cầu cũng có những quy định và luật lệ riêng. Luật đá cầu nhằm bảo vệ tính công bằng và tính an toàn trong trận đấu.

Vậy bạn đã biết luật đá cầu đúng và mới nhất hiện nay chưa? Hãy cùng Liên Hiệp Thành tìm hiểu ở bài viết này nhé!

Các hình thức đá cầu phổ biến

 

Các hình thức đá cầu

Đá cầu được chia làm 2 loại: Đá cầu nghệ thuật và đá cầu thi đấu.

Đá cầu thi đấu: Đây là hình thức thi đấu theo luật quy định sẵn để đối phương không đấu được và giành chiến thắng. Đá cầu thi đấu chủ yếu là đấu đơn và đấu đôi.

Đá cầu nghệ thuật: chỉ mang tính biểu diễn là chủ yếu. Để chiến thắng, người chơi cần thực hiện nhiều động tác khó và thể hiện sự khéo léo của mình. Môn thể thao này có thể chơi từng người một, một đôi hay một nhóm.

Luật đá cầu mới nhất hiện nay

Luật đá cầu có 19 điều và 1 phụ lục.

Sân thi đấu

Luật đá cầu quy định sân thi đấu là một mặt phẳng cứng hình chữ nhật. Sân có chiều dài 11,88 m, rông là 6,1 m tính đến mép ngoài của đường giới hạn. Sân thi đấu không bị vật cản trong khoảng chiều cao 8m (tính từ mặt sân).

2 san da

Đường giới hạn trên sân:

– Đường phân đôi sân: Nằm ở dưới lưới và chia sân thành 2 phần bằng nhau.

– Đường giới hạn khu vực tấn công: cách 1,98 m và song song với đường phân đôi sân.

Quy định về lưới

  • Chiều dài: tối thiểu 7,1 m
  • Chiều rộng: 0,75 m
  • Mắt lưới: 0,019 m x 0,019 m
  • Mép trên và mép dưới được viền bởi băng vải gập đôi rộng 0,04 m – 0,05 m. Để làm căng lưới, thường luồn một sợi dây (dây thường hoặc nylong) vào.
  • Chiều cao lưới: được chia ra cho mỗi đối tượng khác nhau. Với trẻ: 1,5 m; đối với nữ: 1,6 m; với thiếu niên: 1,40 m; với nhi đồng: 1,30 m. Ngoài ra, lưới không được võng quá 0,02 m.

Quy định về cột lưới và ăngten

  • Cột lưới cao tối đa 1,7 m
  • Cột lướt phải dựng đứng hoặc chôn cố định trên đường phân đôi sân kéo dài cách đường biên dọc sân 0,5 m.
  • Cột ăngten dài 1,2 m; đường kính 0,01 m; cao hơn mép trên của lưới 0,44 m. Thân cột ăngten được vẽ bằng màu sáng và tương phản với tiết diện 10 cm.

Quả cầu

  • Cầu đá Việt Nam 202: cao 13,1 cm, rộng 6 cm, nặng 14g (+1, -1).

 

Quả cầu

Ghế trọng tài

  • Ghế trọng tài chính: cao 1,2 m-1,5 m, đặt ở ví trí giữa sau cột lưới, trên đường phân đôi sân kéo dài và cách cột lưới 0,5m.
  • Ghế trợ lý trọng tài (trọng tài số 2): cao 0,8 m – 1 m, đặt phía ngoài cột lưới đối diện trọng tài chính và cách cột lưới 0,5m.

Đấu thủ

  • Đấu đơn: 2 đội, mỗi đội có một đấu thủ.
  • Đấu đôi: 2 đội, mỗi đội có hai đấu thủ.
  • Đấu đội: 2 đội, mỗi đội có ba đấu thủ.
  • Trận đấu đồng đội diễn ra giữa 2 đội, mỗi đội có từ 6-9 đấu thủ. Thi đấu theo thứ tự: đơn, đôi, đội, đôi, đơn.
  • Mỗi đấu thủ thi đấu không quá 2 nội dung trong nội dung đồng đội (kể cả nội dung 3 đấu thủ)

Trang phục

  • Trang phục thi đấu: quần áo thi đấu thể thao, áo bỏ trong quần. Mang giày thể thao hoặc giầy chuyên dụng cho đá cầu. Trang phục được coi là một phần của cơ thể đấu thủ. Áo có số phía trước và sau lưng. Phải đeo số áo cố định trong suốt giải. Chọn một số áo trong các số từ 1-15. Chiều cao tối thiểu của số ở sau lưng là 0,20 m và ở đằng trước là 0,10 m.
  • Đội trưởng: đeo băng đội trưởng ở cánh tay trái.
  • Trong thi đấu đôi và thi đấu 3 đấu thủ, các đấu thủ trong một đội phải mặc trang phục thi đấu cùng màu sắc và giống nhau (đồng phục).
  • Trang phục chỉ đạo viên và huấn luyện viên: Mặc trang phục thể thao và đi giày thể thao.
  • Trang phục trọng tài: Áo trắng, quần sẫm màu, mang giày mô ca (Tây).

Screenshot 20230220 101127

Quy định về thay người

Có thể thay người thi đấu ở mọi thời điểm và mỗi hiệp được thay 3 đấu thủ. Điều này dựa theo yêu cầu của lãnh đội hoặc đội trưởng của mỗi đội hay trọng tài chính khi cầu dừng.

  • Ở nội dung đội, mỗi đội được đăng ký 3 người dự bị.
  • Các nội dung đơn, đôi thì không có người dự bị.

Trong lúc đấu, khi trọng tài truất quyền thi đấu của đấu thủ:

  • Ở nội dung đội: được quyền thay người khác nếu đội đó chưa thay người trong hiệp đấu đó. Nếu đã thay người rồi thì sẽ bị xử thua.
  •  Ở nội dung đôi và đơn: Bị xử thua.

Trọng tài

Số lượng trọng tài trong trận đấu: 1 trọng tài chính; 1 trợ lý trọng tài (số 2); trọng tài bàn; 1 trọng tài lật số; 2 trọng tài biên.

Trọng tài

Bắt thăm và khởi động

Trước khi thi đấu và trước lúc vào hiệp thứ ba, hai đội sẽ bắt thăm. Đội nào được thăm sẽ được chọn sân hoặc cầu. Đội kia sẽ chọn phần còn lại.

Đội được thăm được khởi động trước 2 phút, sau đó là đội còn lại.

Chỉ có huấn luyện viên hoặc chỉ đạo viên được phép vào sân khởi động cùng với đấu thủ chính thức.

Vị trí của đấu thủ

  • Bắt đầu trận đấu, đấu thủ mỗi đội phải đứng ở vị trí tương ứng trên phần sân của mình với tư thế sẵn sàng.
  •  Đấu thủ phát cầu phải đặt chân trụ phía ngoài sân thi đấu ở khu giới hạn phát cầu.
  •  Đấu thủ bên đỡ phát cầu phải đứng trong phạm vi sân thi đấu của mình và được di chuyển tự do trong phần sân của mình

Vị trí của cầu thủ trong thi đấu đôi với đội:

– Khi phát cầu:

  • Đấu đôi: Lúc đấu thủ phát cầu, người còn lại không được đứng trong đường tưởng tượng nối với khu vực phát cầu 2 bên. Không được có hành động và lời nói gây mất tập trung cho đối phương.
  • Đấu đội: Lúc đấu thủ số 1 phát cầu, số 2, 3 sẽ đứng trong sân (2 bên phải và 3 bên trái). Số 2, 3 không được đứng trong đường tưởng tượng nối với khu vực phát cầu 2 bên.

– Đỡ phát cầu đội: Đứng đúng vị trí 1, 2, 3 theo đăng ký (số 1 đứng gần đường biên ngang sân mình nhất và ở trong khoảng cách hình chiếu của số 2, số 3). Số 2 và số 3 sẽ đứng gần lưới và đường biên dọc bên mình hơn số 1.

Bắt đầu trận đấu và phát cầu

  • Đội phát cầu trước sẽ bắt đầu hiệp đấu đầu tiên. Đội thắng giành quyền phát cầu ở hiệp hai.
  • Phát cầu ngay khi trọng tài công bố điểm. Nếu đấu thủ cố tình trì hoãn, trọng tài sẽ nhắc nhở, đến lần thứ hai sẽ bị bắt lỗi và cộng một điểm cho đội còn lại.
  • Khi phát cầu: ngay sau khi đấu thủ tiếp xúc với cầu, tất cả đấu thủ còn lại được tự do di chuyển trên phần sân của mình.
  •  Cấm mọi vật trợ giúp từ bên ngoài làm tăng tốc độ của cầu và sự di chuyển của đấu thủ.

bắt đầu trận đấu và phát cầu

– Phát cầu lại:

  • Lúc đang thi đấu thì cầu mắc vào lưới. Ngoại trừ lần chạm cầu cuối cùng.
  • Bộ phận của quả cầu bị rơi ra khi đang thi đấu.
  • Cầu được phát đi trước lúc trọng tài ra ký hiệu phát cầu.
  • Do yếu tố khách quan ảnh hưởng đến thi đấu.

Một số lỗi trong đá cầu

– Lỗi do bên phát cầu

  • Đấu thủ phát cầu nhưng đạp vào đường biên ngang hoặc đường giới hạn của khu vực phát cầu.
  • Phát cầu không qua lưới hoặc qua nhưng chạm lưới.
  • Cầu phát va vào đồng đội hoặc bất cứ vật gì trước lúc bay sang sân đối phương.
  • Phát cầu bay qua lưới nhưng rơi ra ngoài sân.
  • Người phát cầu có các động tác trì hoãn và làm rơi cầu sau khi trọng tài ra ký hiệu phát cầu (tối đa 5 giây).
  • Phát cầu không đúng thứ tự trong thi đấu.

– Lỗi do bên đỡ phát cầu

  • Có những hành vi gây mất tập trung, làm ồn hoặc la hét nhắm vào đấu thủ
  • Chạm vào các đường giới hạn khi đối phương phát cầu.
  • Đỡ cầu dính hoặc lăn trên bất cứ bộ phận nào của cơ thể.

– Lỗi của cả hai bên trong trận đấu

  • Người thi đấu chạm cầu ở bên sân đối phương.
  • Bất cứ bộ phận nào của cơ thể đặt sang phần sân đối phương dù ở trên hay dưới lưới.
  • Cầu chạm vào cánh tay.
  • Dừng hay giữ cầu ở dưới cánh tay, giữa hai chân hoặc trên người.
  • Bất cứ phần nào của cơ thể hay trang phục của người thi đấu chạm vào lưới, cột lưới, ghế trọng tài hay sang phần sân đối phương.
  • Cầu chạm vào trần nhà, mái nhà hay một nơi nào khác.
  • Nội dung đấu đơn chạm cầu quá 2 lần
  • Nội dung đấu đôi và đội: 1 đấu thủ liên tiếp chạm cầu quá 2 lần, 1 bên quá 4 chạm.

Cách tính điểm

  • Bất cứ ở đội nào (giao cầu hoặc nhận giao cầu) phạm lỗi, đợi đối phương  sẽ được cộng 1 điểm và giành quyền giao cầu.
  • Thắng hiệp đấu khi đạt 21 điểm. Trừ trường hợp hoà 20 – 20, sẽ phát cầu luân lưu. Phát đến khi một bên đạt cách biệt 2 điểm thì hiệp đấu đó kết thúc (điểm tối đa là 25).
  • Mỗi trận đấu có 2 hiệp đấu, giữa 2 hiệp nghỉ 2 phút.
  • Nếu mỗi đội thắng 1 hiệp, sẽ quyết định trận đấu bằng hiệp thứ 3 (hiệp quyết thắng). Ở hiệp này đạt 15 điểm sẽ thắng. Trừ trường hợp hoà 14 – 14, sẽ phát cầu luân lưu. Phát đến khi 1 bên đạt cách biệt 2 điểm thì trận đấu kết thúc (điểm tối đa là 17).

cách tính điểm

  • Ở hiệp đấu thứ 3, khi tỷ số là 8, 2 đội sẽ đổi sân.
  • Trong tất cả nội dung thi đấu, khi tỉ số là 14 – 14 hoặc 20 – 20, thì đội vừa ghi điểm sẽ phát cầu và sau đó sẽ phát cầu luân phiên

Hội ý

  • Hai bên được xin hội ý không quá 2 lần, mỗi lần 30 giây trong từng hiệp đấu khi cầu ngoài cuộc.
  • Chỉ huấn luyện viên hoặc đội trưởng trên sân mới được quyền xin hội ý. Trong thời gian hội ý, đấu thủ phải ở trong sân của mình.

Tạm dừng trận đấu

  • Trọng tài có thể tạm dừng trận đấu nhiều nhất 5 phút nếu có vật cản, bị gây rối hay đấu thủ bị chấn thương cần cấp cứu.
  • Đấu thủ nào bị chấn thương đều được phép tạm dừng trận đấu (nếu được trọng tài đồng ý) tối đa 5 phút. Sau 5 phút, nếu không thể thi đấu thì tiến hành thay người. Nếu đội của đấu thủ bị chấn thương đã tiến hành thay người trong hiệp đấu đó rồi thì trận đấu sẽ kết thúc với phần thắng nghiêng về đội đối phương.
  • Khi tạm dừng trận đấu, tất cả các đấu thủ không được phép rời sân để uống nước hay nhận bất kỳ sự trợ giúp nào.
  • Trong khi nghỉ giữa hiệp, đấu thủ không được rời sân thi đấu, phải đứng ở phần sân của mình, hàng ghế dành cho đội.

Kỷ luật

  • Mọi người tham gia và huấn luyện viên phải chấp hành luật này.
  • Trong trận đấu, chỉ có đội trưởng mỗi đội có quyền tiếp cận trọng tài.

Phạt

– Phạt cảnh cáo (thẻ vàng)

Người chơi sẽ bị cảnh cáo và phạt thẻ vàng nếu vi phạm một trong 6 lỗi sau:

  • Gây ra hành vi phi thể thao.
  • Thể hiện sự bất đồng bằng lời lẽ hoặc hành động.
  • Cố tình vi phạm luật thi đấu.
  • Trì hoãn khi bắt đầu trận đấu.
  • Tự ý vào sân (quay lại sân) khi không được phép của trọng tài.
  • Tự ý rời sân mà không được trọng tài cho phép.
  • Đuổi khỏi sân (thẻ đỏ).

– Người chơi bị đuổi khỏi sân và phạt thẻ đỏ khi vi phạm một trong 5 lỗi sau:

  • Phạm lỗi thi đấu nghiêm trọng.
  • Có hành vi bạo lực, bao gồm hành động cố ý để làm đối thủ chấn thương.
  • Nhổ nước bọt vào đối thủ hay bất cứ người nào.
  • Có hành vi tấn công, lăng mạ, sỉ nhục bằng lời nói hoặc hành động.
  • Bị cảnh cáo lần thứ hai (nhận thẻ vàng thứ 2) trong một trận đấu.
  • Người chơi bị phạt cảnh cáo hay bị đuổi, lúc ở trong sân hay ngoài sân, trực tiếp đến đấu thủ, đồng đội, trọng tài, trợ lý trọng tài hay bất cứ ai khác thì sẽ kỷ luật theo mức độ vi phạm (thẻ vàng, thẻ đỏ áp dụng cả với huấn luyện viên).

Điều khoản chung

Trong lúc thi đấu, nếu có thắc mắc hay vấn đề gì xảy ra mà không được đề cập đến trong điều luật nào thì quyết định cuối cùng là của Tổng trọng tài.

Phụ lục

Khẩu lệnh và ký hiệu của trọng tài

Trọng tài chính: Thổi một tiếng còi khi bắt đầu và kết thúc một đường cầu.

  • Chuẩn bị: Một tay chỉ bên phòng thủ, lòng bàn tay úp.
  • Dừng cầu: Một tay giơ thẳng ra trước, song song với lưới (lòng bàn tay úp).
  • Phát cầu: Tay phía bên phát cầu hất sang bên đỡ phát cầu.
  • Điểm: Một tay đưa sang ngang về bên đạt điểm.
  • Đổi phát cầu: Một tay chỉ sang đội được quyền phát cầu, lòng bàn tay ngửa.
  • Phát cầu lại: Hai tay đưa ra trước ngực, hai bàn tay nắm hai ngón cái giơ lên.
  • Cầu ngoài: Lúc cầu ở ngoài sân thì hai tay trên vai, cẳng tay vuông góc với cánh tay.
  • Đổi bên: Hai tay bắt chéo trên đầu.
  • Người chơi chạm lưới: Khi một bộ phận cơ thể chạm vào lưới thì một tay vỗ nhẹ vào mép trên của lưới.
  • Cầu trong sân: Cầu rơi trong sân thì tay duỗi thẳng chỉ xuống sân, lòng bàn tay ngửa.
  • Cầu ngoài sân (chạm đối thủ): Một tay dựng vuông góc (lòng bàn tay hướng vào mặt), bàn tay kia đưa ngang chạm đầu các ngón tay.
  • Qua lưới: Khi một bộ phận của cơ thể qua mặt phẳng của lưới thì khuỷ tay gập, cẳng tay trước ngực song song với sân, chỉ theo hướng bên phạm lỗi qua lưới.
  • Cầu không qua: Khi cầu không qua lưới (mắc lưới) hoặc chui qua lưới thì lòng bàn tay hướng vào mặt lưới và lắc bàn tay.
  • Cầu hỏng: Khi đá hỏng (trượt cầu, dính cầu) thì cánh tay duỗi, lòng bàn tay hướng xuống sân và lắc bàn tay
  • Cầu ngoài cột: Khi cầu đá bay từ ngoài vào (không nằm trong khoảng giữa 2 cột ăngten) thì cánh tay duỗi về sau.

– Khi đấu thủ có thái độ xấu, trọng tài cho dừng trận đấu. Yêu cầu đấu thủ đó đến và tuyên bố khiển trách hoặc cảnh cáo.

Trọng tài biên

  • Cầu trong sân: Tay cầm cờ duỗi hướng xuống đất, chỉ vào sân.
  • Cầu ngoài biên: Khi cầu ngoài sân, tay cầm cờ đưa thẳng lên cao.
  • Cầu chạm đấu thủ rơi ngoài sân: Một tay cầm cờ, tay kia dùng bàn tay đưa chéo phía trên cờ.
  • Cầu vào sân từ ngoài cột ăng ten: Đưa cờ lên cao rung báo lỗi.
  • Phát cầu giẫm vạch: Đưa cờ lên cao (rung) báo lỗi. Sau đó chỉ vào vạch phạm lỗi.

Kết luận

Trên đây là những thông tin về luật đá cầu mới nhất hiện nay. Hi vọng những thông tin này sẽ hữu ích với bạn!

3.7/5 - (12 bình chọn)
DMCA.com Protection Status